Trang chủ / Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu miễn thuế chuyển mục đích sử dụng

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu miễn thuế chuyển mục đích sử dụng

24/08/2024


Được nêu tại Công văn 3701/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan ban hành ngày 31/7/2024.

Theo đó, Công văn 3701/TCHQ-TXNK trả lời Công văn số 65/CV/06/2024 ngày 20/6/2024 của Công ty TNHH Siam City Cement Việt Nam đề nghị hướng dẫn thủ tục mở tờ khai nhập khẩu chuyển mục đích sử dụng từ hàng nhập khẩu miễn thuế theo dự án đầu tư sang hình thức bán thanh lý cho doanh nghiệp nội địa và kê khai trị giá hải quan trong trường hợp tờ khai gốc bị thất lạc.

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu miễn thuế chuyển mục đích sử dụng (Ảnh minh họa)

* Về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu miễn thuế chuyển mục đích sử dụng:

    Căn cứ khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan 2014 quy định nghĩa vụ của người khai hải quan

    Căn cứ khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định về việc khai hải quan

    Căn cứ Điều 21 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa.

Căn cứ các quy định dẫn trên thì hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế đã thông quan nhưng sau đó có thay đổi về mục đích được miễn thuế thì phải khai tờ khai hải quan mới. Thủ tục hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư 38/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC.

  Theo đó, tờ khai hải quan mới phải ghi rõ số tờ khai hải quan ban đầu, hình thức thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa vào ô “Phần ghi chú” của tờ khai hải quan điện tử hoặc ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy.

  Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa nhập khẩu miễn thuế nhập khẩu, thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu tính từ thời điểm nhập khẩu đến thời điểm thay đổi mục đích, chuyển tiêu thụ nội địa đã quá thời hạn lưu giữ hồ sơ hải quan (05 năm) thì doanh nghiệp không phải cung cấp số tờ khai khi thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa.

* Về việc kê khai trị giá hải quan:

  Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC được sửa đổi tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC quy định trị giá hải quan đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng tại Việt Nam có thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế để bán thì trị giá hải quan là trị giá khai báo được xác định trên cơ sở giá thực tế bán.

  Trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp thì xác định trị giá hải quan theo quy định, phù hợp với thực tế hàng hóa. Như vậy, trị giá hải quan được kê khai theo trị giá thực tế bán (được thể hiện trên Hợp đồng bán thanh lý).

Nguồn Luật Việt Nam.