Trang chủ / Thành viên công ty TNHH 2 TV trở lên chết hoặc mất tích hoặc bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì phần vốn góp của họ xử lý như thế nào?

Thành viên công ty TNHH 2 TV trở lên chết hoặc mất tích hoặc bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì phần vốn góp của họ xử lý như thế nào?

26/09/2021


Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt như sau:
  1. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty.
  2. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa vụ của thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự.
  3. Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện.
  4. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
    1. Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
    2. Người được tặng cho theo quy định tại khoản 6 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
    3. Thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá sản.
  5. Trường hợp phần vốn góp của thành viên công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
  6. Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây:
    1. Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty;
    2. Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
  7. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:
    1. Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
    2. Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
  8. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty.
  9. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.

  Theo đó, quá trình hoạt động của công ty sẽ xảy ra nhiều sự kiện pháp lý, trong đó có thể xảy ra một số trường hợp đặc biệt như: thành viên công ty bị chết, mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, …Luật Doanh nghiệp 2020 đã dự liệu và điều chỉnh cách thức xử lý khi xảy ra một trong các trường hợp trên như sau:

  Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa vụ của thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự. Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện.

  Trường hợp Người thừa kế không muốn trở thành thành viên; Người không phải là thành viên công ty được tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên; Thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá sản thì phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng (theo Điều 51 và Điều 52 của Luật Doanh nghiệp 2020).

  Trường hợp phần vốn góp của thành viên công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

  Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty như sau:: Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty; Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

  Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức như sau: Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận; Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp (Điều 52 của Luật Doanh nghiệp 2020).

  Ngoài ra, so với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 đã bổ sung 02 trường hợp mới khắc phục những bất cấp từ thực tiễn áp dụng Luật Doanh nghiệp 2014 đó là:

  - Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty.

  - Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.

  Trên thực tế đã phát sinh trường hợp thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn trong quá trình hoạt động, có thành viên bị tạm giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề. Tuy nhiên, Luật doanh nghiệp 2014 chưa có quy định về thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên có liên quan đó trong trường hợp nêu trên; dẫn đến, nhiều trường hợp quyền lợi hợp pháp của họ bị vi phạm hoặc bị chiếm đoạt; hoạt động kinh doanh của công ty bị ảnh hưởng. Do đó, Điều 53 được bổ sung thêm khoản 7, 8 quy định xử lý đối với trường hợp nêu trên.