Trang chủ / Căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp

Căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp

22/10/2021


Khi lập quy hoạch sử dụng đất phải tuân theo các căn cứ sau đây...

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH

1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia

2. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia

3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

4. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

5. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm

6. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm

7. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh

1. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.

  Khi lập quy hoạch sử dụng đất phải tuân theo các căn cứ sau đây:

  • Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia; quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội; chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
  • Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
  • Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;
  • Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực và của cấp tỉnh.
  • Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.

2. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia.

  Khi nhà nước lập kế hoạch sử dụng đất thì phải tuân thủ các căn cứ sau đây:

  • Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
  • Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của cả nước;
  • Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực và cấp tỉnh;
  • Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;
  • Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

3. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:

  Khi lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, phải căn cứ vào các quy định sau đây

  • Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
  • Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế - xã hội, của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
  • Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
  • Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;
  • Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;
  • Định mức sử dụng đất;
  • Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.

4. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:

  • Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp quốc gia; quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
  • Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của cấp tỉnh;
  • Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;
  • Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;
  • Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

5. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:

  • Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
  • Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh, cấp huyện;
  • Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
  • Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp huyện kỳ trước;
  • Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, của cấp xã;
  • Định mức sử dụng đất;
  • Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.

Bản đồ quy hoạch TP. Thủ Đức TP. Hồ Chí Minh

Bản đồ quy hoạch TP. Thủ Đức TP. Hồ Chí Minh

6. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:

  • Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
  • Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
  • Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của các cấp;
  • Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

7. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh

7.1 Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:

  • Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
  • Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia và quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội;
  • Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
  • Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh kỳ trước;
  • Nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
  • Định mức sử dụng đất;
  • Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.

7.2 Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:

  • Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
  • Nhu cầu sử dụng đất 05 năm quốc phòng, an ninh;
  • Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh kỳ trước;
  • Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

  Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với từng cấp quản lý đất đai mà nhà nước đã phân định thẩm quyền. Giúp các địa phương thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên cơ sở bố trí hiệu quả về nguồn đất. Làm căn cứ để lập kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm, thực hiện việc giao đất, thu hồi đất theo quy định của pháp luật. Giúp các Ủy ban nhân xã đưa ra các giải pháp tối ưu cho các chiến lươc phát triển kinh tế, xã hội phù hợp với tiềm năng đất đai. Hạn chế sự chồng chéo và chuyển đổi mục đích tùy tiện trong quản lý sử dụng đất đai.

  Quy hoạch sử dụng đất đai là đánh giá tiềm năng đất nước có hệ thống, tính y đổi trong sử dụng đất và điều kiện kinh tế xã hội, để chọn lọc và đưa vào thực hiện lựa chọn sử dụng đất đai tốt nhất. Mục đích chung của quy hoạch sử dụng đất đai là chọn lọc và đưa vào thực hành những đất đai đó nó đòi hỏi phải phù hợp với những yêu cầu cần thiết của con người về chất lượng cuộc sống bảo vệ tốt môi trường và tài nguyên trong tương lai. Quy hoạch sử dụng đất đai phải đảm bảo 3 tiêu đề chính là hiệu quả, bình đẳng, có khả năng chấp nhận và bền vững.

  Ngoài ra, việc quy hoạch sử dụng đất còn hạn chế được các hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà cửa, các công trình khác trái phép. Giúp cho các địa phương biết được quỹ đất của mình quản lý, quan đó đưa ra biện pháp tốt nhất để khai thác tối đa nguồn lực mà đất đai mang lại. Quy hoạch sử dụng đất còn góp phần vô cùng quan trọng trong việc quản lý các dự án xây dựng của các nhà đầu tư, từ đó biết được những dự án xây dựng trái phép và tiến hành các biện pháp ngăn chặn kịp thời.